The brahman householders of Icchanangala heard it said, "Gotama the contemplative — the son of the Sakyans, having gone forth from the Sakyan clan — on a wandering tour among the Kosalans with a large community of monks — has arrived at Icchanangala and is staying in the Icchanangala forest grove. And of that Master Gotama this fine reputation has spread: 'He is indeed a Blessed One, worthy, & rightly self-awakened, consummate in knowledge & conduct, well-gone, a knower of the cosmos, an unexcelled trainer of those persons ready to be tamed, teacher of human & divine beings, awakened, blessed. He has made known — having realized it through direct knowledge — this world with its devas, maras, & brahmas, its generations with their contemplatives & priests, their rulers & common people; has explained the Dhamma admirable in the beginning, admirable in the middle, admirable in the end; has expounded the holy life both in its particulars & in its essence, entirely perfect, surpassingly pure. It is good to see such a worthy one.
|
Các Bà-la-môn gia chủ trú ở Icchànangala được nghe: "Sa-môn Gotama là Thích tử, xuất gia từ ḍng họ Thích-ca, nay đă đến Icchànangala, trú ở Icchànangala, tại khu rừng Icchànangala, những tiếng đồn tốt đẹp sau đây được truyền đi về Sa-môn Gotama: "Ngài là bậc Thế Tôn, A-la-hán, Chánh Đẳng Giác, Minh Hạnh Túc, Thiện Thệ, Thế Gian Giải, Vô Thượng Sĩ, Điều Ngự Trượng Phu, Thiên Nhơn Sư, Phật, Thế Tôn. Với thắng trí, Ngài tự thân chúng ngộ thế giới này cũng với Thiên giới, Phạm thiên giới, với chúng Sa-môn, Bà-la-môn, các loài Trời và Người. Sau khi đă chúng ngộ, Ngài tuyên thuyết điều Ngài đă chúng ngộ, Ngài thuyết pháp điều Ngài đă chúng ngộ. Ngài thuyết pháp sơ thiện, trung thiện, hậu thiện, có nghĩa, có văn. Ngài truyền dạy Phạm hạnh hoàn toàn đầy đủ trong sạch. Lành thay, nếu được yết kiến một bậc A-la-hán như vậy." |
May I have nothing to do with honor, Nagita, and honor nothing to do with me. Whoever cannot obtain at will — without difficulty, without trouble — as I do, the pleasure of renunciation, the pleasure of seclusion, the pleasure of peace, the pleasure of self-awakening, let him consent to this slimy-excrement-pleasure, this torpor-pleasure, this pleasure of gains, offerings, & fame.
|
Này Nàgita, Ta không có liên hệ với danh vọng và danh vọng không có liên hệ ǵ với Ta. Này Nàgita, những ai t́m được khó khăn, t́m được có mệt nhọc, t́m được có phí sức an lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc; c̣n Ta, Ta đă t́m được không khó khăn, t́m được không mệt nhọc, t́m được không phí sức, hăy để họ thọ hưởng lạc như phân, thụy miên lạc, lợi dưỡng, cung kính, danh văn lạc ấy.
Even some devas, Nagita, cannot obtain at will — without difficulty, without trouble — as I do, the pleasure of renunciation, the pleasure of seclusion, the pleasure of peace, the pleasure of self-awakening. When you all live together, assemble together, and live committed to dwelling with a group, the thought occurs: 'Surely these venerable ones cannot obtain at will — without difficulty, without trouble — as I do, the pleasure of renunciation, the pleasure of seclusion, the pleasure of peace, the pleasure of self-awakening, which is why they live together, assemble together, and live committed to dwelling with a group.'
|
Này Nàgita, một số chư Thiên t́m được có khó khăn, t́m được có mệt nhọc, t́m được có phí sức an ổn, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc, mà Ta, Ta đă t́m được không có khó khăn, t́m được không có mệt nhọc, t́m được không có phí sức. Này Nàgita, khi nào các Thầy họp với nhau, tụ hội với nhau, sống an trú chú tâm trong nếp sống hội chúng, thời Ta suy nghĩ như sau: "Thật vậy, các Tôn giả này của Ta t́m được có khó khăn, t́m được có mệt nhọc, t́m được có phí sức an ổn lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc này; c̣n Ta, Ta đă t́m được không có phí sức an ổn lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc. Cho nên các Tôn giả của Ta mới họp với nhau, tụ hội với nhau, sống an trú chú tâm trong nếp sống hội chúng".
|
[1] "There is the case, Nagita, where I see monks laughing out loud, sporting around, tickling one another with their fingers. The thought occurs to me, 'Surely these venerable ones cannot obtain at will — without difficulty, without trouble — as I do, the pleasure of renunciation, the pleasure of seclusion, the pleasure of peace, the pleasure of self-awakening, which is why they are laughing out loud, sporting around, tickling one another with their fingers.'
|
Này Nàgita, khi nào Ta thấy các Tỷ-kheo, chơi giỡn lấy ngón tay đâm thọc nhau. Này Nàgita, Ta suy nghĩ như sau: "Thật vậy, các Tôn giả này của Ta t́m được có khó khăn, t́m được có mệt nhọc, t́m được có phí sức an ổ lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc; c̣n Ta, Ta đă t́m được không có phí sức an ổn lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc. Cho nên các Tôn giả của Ta mới chơi giỡn lấy ngón tay đâm thọc nhau".
|
[2] "Then there is the case where I see monks — having eaten as much as they want, filling their bellies — live committed to the pleasure of lying down, the pleasure of sensory contacts, the pleasure of torpor. The thought occurs to me, 'Surely these venerable ones cannot obtain at will — without difficulty, without trouble — as I do, the pleasure of renunciation, the pleasure of seclusion, the pleasure of peace, the pleasure of self-awakening, which is why they — having eaten as much as they want, filling their bellies — live committed to the pleasure of lying down, the pleasure of sensory contacts, the pleasure of torpor.
|
Ở đây, này Nàgita, khi Ta thấy các Tỷ-kheo sau khi ăn cho đến thỏa măn, cho đến bụng có thể chứa được, rồi sống chú tâm vào lạc nằm xuống, lạc về xúc, lạc về ngủ, khi ấy, này Nàgita, Ta suy nghĩ như sau: "Thật sự, các Tôn giả này t́m được có khó khăn, t́m được có mệt nhọc, t́m được có phí sức an ổn lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc; c̣n Ta thời chứng được không khó khăn, chứng được không mệt nhọc, chứng được không phí sức an ổn lạc, viễn ly lạc, an tịnh lạc, chánh giác lạc; v́ rằng các Tôn giả này, sau khi ăn cho đến thỏa măn, cho đến bụng có thể chứa được, rồi sống chú tâm vào lạc nằm xuống, lạc về xúc, lạc về ngủ".
|
[3] "Then there is the case where I see a monk sitting in concentration in a village dwelling. The thought occurs to me, 'Soon a monastery attendant will disturb this venerable one in some way, or a novice will, and rouse him from his concentration.' And so I am not pleased with that monk's village-dwelling.
|
Ở đây, này Nàgita, khi ta thấy Tỷ-kheo trú ở cuối làng, đang ngồi Thiền định. Này Nàgita, rồi Ta suy nghĩ: "Nay người giữ khu vườn sẽ đến quấy rầy, hay một Sa-di sẽ làm vị ấy từ bỏ Thiền định". Do vậy, này Nàgita, Ta không hoan hỷ Tỷ-kheo ấy trú ở cuối làng.
|
[4] "But then there is the case where I see a monk sitting, nodding, in the wilderness. The thought occurs to me, 'Soon this venerable one will dispel his drowsiness & fatigue and attend to the wilderness-perception, 1 [his mind] unified.' And so I am pleased with that monk's wilderness-dwelling.
|
Ở đây, này Nàgita, Ta thấy một Tỷ-kheo trú ở rừng đang ngồi ngủ gục ở trong rừng. Này Nàgita, Ta suy nghĩ như sau: "Nay Tôn giả này khi đoạn trừ được buồn ngủ và mỏi mệt, sẽ tác ư đến tưởng về rừng và sống nhất tâm". Do vậy, này Nàgita, Ta hoan hỷ với Tỷ-kheo ấy sống ở trong rừng.
|
[5] "Then there is the case where I see a wilderness monk sitting unconcentrated in the wilderness. The thought occurs to me, 'Soon this venerable one will center his unconcentrated mind, or protect his concentrated mind.' And so I am pleased with that monk's wilderness-dwelling.
|
Ở đây, này Nàgita. Ta thấy Tỷ-kheo sống ở rừng đang ngồi không Thiền định ở trong rừng. Này Nàgita, Ta suy nghĩ như sau: "Nay, vị Tôn giả này sẽ định tính tâm chưa được Thiền định, và sẽ bảo vệ tâm đă được Thiền định". Do vậy, này Nàgita, Ta hoan hỷ với Tỷ-kheo ấy sống ở trong rừng.
|
[6] "Then there is the case where I see a wilderness monk sitting in concentration in the wilderness. The thought occurs to me, 'Soon this venerable one will release his unreleased mind, or protect his released mind.' And so I am pleased with that monk's wilderness-dwelling.
|
Ở đây, này Nàgita, Ta thấy Tỷ-kheo ngồi Thiền định ở trong rừng. Này Nàgita, Ta suy nghĩ như sau: "Nay Tôn giả này sẽ giải thoát tâm chưa được giải thoát hay sẽ bảo vệ tâm đă được giải thoát". Do vậy, này Nàgita, Ta hoan hỷ với Tỷ-kheo sống ở trong rừng.
|
[7] "Then there is the case where I see a village-dwelling monk who receives robes, alms food, shelter, & medicinal requisites for curing the sick. Receiving, as he likes, those gains, offerings, & fame, he neglects seclusion, he neglects isolated forest & wilderness dwellings. He makes his living by visiting villages, towns, & cities. And so I am not pleased with that monk's village-dwelling.2
|
Đoạn này không được dịch.
|
[8] "Then there is the case where I see a wilderness monk who receives robes, alms food, shelter, & medicinal requisites for curing the sick. Fending off those gains, offerings, & fame, he doesn't neglect seclusion, doesn't neglect isolated forest & wilderness dwellings. And so I am pleased with that monk's wilderness-dwelling.3
|
Đoạn này không được dịch.
|
"But when I am traveling along a road and see no one in front or behind me, at that time I have my ease, even when urinating & defecating."
|
Khi nào, này Nàgita, Ta đi trên đường, không thấy một ai ở phía trước hay ở phía sau, này Nàgita, khi ấy, Ta cảm thấy sảng khoái cho đến vấn đề đại, tiểu tiện.
|
Notes
1. See MN 121.
2. This paragraph is not in the PTS translation
3. This paragraph is not in the PTS translation.
See also:
AN 6.42 |
|
Chủ biên và điều hành: TT Thích Giác Đẳng.
Những đóng góp dịch thuật xin gửi về TT Thích Giác Đẳng tại giacdang@phapluan.com |
Cập nhập ngày: Thứ Sáu 08-11-2006
Kỹ thuật tŕnh bày: Minh Hạnh & Thiện Pháp |
Trang kế |
trở về đầu trang | Home page
|
|
|